Phân biệt fit, suit và match
Fit, suit và match là những từ có nhiều nghĩa. Ơ đây, chúng ta sẽ xét ba từ này khi chúng cùng mang nghĩa là "vừa vặn", "phù hợp". Sự khác biệt giữa chúng khi cùng mang nghĩa trên là gì? Hãy cùng tìm hiểu nhé.
1. Fit
Vừa vặn, phù hợp về kích thước, hình dáng.
Ví dụ:
- The shirt is too tiny. It doesn't fit me. (Chiếc áo quá nhỏ. Nó không vừa với tôi.)
- The shoes very fit her feet. (Đôi giày vừa vặn với chân cô ấy.)
2. Suit
- Vừa vặn, phù hợp khiến cho một thứ hay một người nào đó trở nên thu hút hơn
Ví dụ:
- The dress suits you. You look more beautiful when wearing it. (Chiếc váy hợp với bạn. Bạn trông xinh đẹp hơn khi mặc nó.)
- I think the red doesn't suit her. She should choose the blue. (Tôi nghĩ màu đỏ không hợp với cô ấy. Cô ấy nên chọn cái màu xanh dương.)
- Đúng đắn, thích hợp cho một người, một thứ hoặc một tình huống nào đó
Ví dụ:
- This food suits people who want to lose their weight. ( Món ăn này thích hợp cho những người muốn giảm cân.)
- Does 4 pm suit you for the meeting ? (4 giờ chiều có thích hợp cho bạn tham gia cuộc họp không ?)
3. Match
Vừa vặn, phù hợp giữa những thứ giống nhau về màu sắc, kiểu dáng v.v..
Ví dụ:
- The trousers match that shirt. (Chiếc quần phù hợp với cái áo đó.)
- The curtain matches the color of the bathroom. (Rèm cửa phù hợp với màu sắc của phòng tắm.)
Post a Comment